Hồ chứa và công trình đập là các cấu trúc quan trọng trong việc quản lý tài nguyên nước, cung cấp nước tưới tiêu, kiểm soát lũ lụt và tạo nguồn năng lượng tái tạo. Việc phân loại hồ chứa và đập giúp định hướng thiết kế, xây dựng và quản lý các công trình này một cách hiệu quả.
Đập, hồ chứa nước là gì?
Đập là công trình được xây dựng với mục đích dâng nước hoặc phối hợp với các công trình liên quan để tạo nên hồ chứa nước.
Hồ chứa nước được hình thành bởi đập dâng nước và các công trình liên quan, có nhiệm vụ chính là tích trữ và điều tiết dòng chảy. Chúng có vai trò quan trọng trong việc cắt giảm lũ, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, phát điện và cải thiện môi trường. Hồ chứa nước có thể được chia thành hai loại chính: hồ chứa thủy lợi và hồ chứa thủy điện.
An toàn đập và hồ chứa nước là việc áp dụng các biện pháp thiết kế, thi công, quản lý và khai thác nhằm đảm bảo an toàn cho các công trình này cũng như an toàn cho người dân và tài sản ở vùng hạ du. Đảm bảo an toàn cho đập và hồ chứa nước luôn là ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lý và khai thác.
Phân loại đập, hồ chứa nước
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 09 năm 2018 về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước, việc phân loại đập, hồ chứa nước được quy định như sau:
Thứ nhất: Đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau:
Đập có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m³ trở lên;
Hồ chứa nước có dung tích từ 500.000.000 m³ đến dưới 1.000.000.000 m³ mà vùng hạ du đập là thành phố, thị xã, khu công nghiệp, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Thứ hai: Đập, hồ chứa nước lớn thuộc một trong các trường hợp sau:
Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm c khoản này;
Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m³/s;
Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m³ đến dưới 1.000.000.000 m³, trừ hồ chứa quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Thứ ba: Đập, hồ chứa nước vừa thuộc một trong các trường hợp sau:
Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm b khoản này, trừ đập quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 500.000 m³ đến dưới 3.000.000 m³.
Thứ tư: Đập, hồ chứa nước nhỏ là đập có chiều cao dưới 10 m hoặc hồ chứa nước có dung tích toàn bộ dưới 500.000 m³.
=> Tham khảo: Quan trắc Khí tượng Thủy văn Chuyên dùng cho Đập, Hồ chứa Thủy điện theo Nghị định số 114/NĐ-CP
Thẩm quyền quyết định danh mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn, vừa, nhỏ
Thẩm quyền quyết định danh mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn, vừa, nhỏ được quy định như sau:
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương: Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đập, hồ chứa nước trên địa bàn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quyết định danh mục đập, hồ chứa thủy lợi lớn, vừa, nhỏ mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến từ hai tỉnh trở lên.
Bộ trưởng Bộ Công Thương: Quyết định danh mục đập, hồ chứa thủy điện lớn, vừa, nhỏ được xây dựng trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Quyết định danh mục đập, hồ chứa nước trên địa bàn, trừ các đập, hồ chứa nước thuộc thẩm quyền của các cơ quan nêu trên.
=> Tham khảo: Không lắp thiết bị quan trắc, giám sát tài nguyên nước bị phạt như thế nào?
Hồ chứa nước quan trọng đặc biệt phải đáp ứng các điều kiện gì về thiết kế và thi công xây dựng?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 114/2018/NĐ-CP, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt phải đáp ứng các điều kiện sau về thiết kế và thi công xây dựng:
Đầu tư xây dựng: Đập, hồ chứa nước phải tuân thủ yêu cầu tại Điều 17 Luật Thủy lợi.
Thiết kế kết cấu: Tổng thể và kết cấu đập phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý an toàn, ứng cứu, bảo trì, nâng cấp, sửa chữa khi cần thiết.
Quy trình vận hành và bảo trì: Quy trình vận hành cửa van và bảo trì cho từng hạng mục phải được lập, phê duyệt và bàn giao cùng với hồ sơ thiết kế.
Nguồn điện dự phòng: Đối với cửa van của tràn xả lũ vận hành bằng điện, cần có ít nhất hai nguồn điện, trong đó có một nguồn bằng máy phát điện dự phòng.
Thiết bị quan trắc: Bố trí thiết bị quan trắc theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành và quy định pháp luật liên quan.
Hệ thống giám sát và cảnh báo: Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ, cần lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du, cùng với thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng.
Hồ chứa lớn có tràn tự do: Cần lắp đặt thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn và thiết bị quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng.
Hồ chứa vừa và nhỏ có tràn tự do: Khuyến khích áp dụng các quy định như đối với hồ chứa lớn có tràn tự do.
Cơ sở dữ liệu: Xây dựng cơ sở dữ liệu cho đập và hồ chứa nước.
Công trình lấy nước và tháo nước: Các công trình này phải có chiều cao và chiều rộng thích hợp để kiểm tra, sửa chữa.
Đường quản lý và nhà điều hành: Xây dựng đường quản lý để ứng cứu trong tình huống khẩn cấp và nhà điều hành phục vụ quản lý, khai thác, và trực ban phòng, chống thiên tai tại công trình.