Trong bối cảnh gia tăng áp lực về bảo vệ môi trường và khai thác bền vững tài nguyên nước, việc thực hiện quan trắc tài nguyên nước đã trở thành yêu cầu pháp lý bắt buộc đối với nhiều doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến và xử lý nước thải. Tuy nhiên, không ít đơn vị còn lơ là hoặc thực hiện không đầy đủ, dẫn đến vi phạm pháp luật và đối mặt với các chế tài nghiêm khắc.
Theo quy định tại Nghị định 36/2020/NĐ-CP, hành vi vi phạm nghiêm trọng trong lĩnh vực tài nguyên nước có thể bị xử phạt lên tới 500 triệu đồng đối với tổ chức. Việc hiểu rõ nghĩa vụ và các rủi ro liên quan là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và phát triển bền vững.
Mức xử phạt tối đa đối với hành vi vi phạm quan trắc là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 5, Nghị định 36/2020/NĐ‑CP của Chính phủ:
“Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước là 250 triệu đồng với cá nhân và 500 triệu đồng đối với tổ chức.”
Nghĩa là, một doanh nghiệp hoàn toàn có thể bị phạt tối đa 500 triệu đồng chỉ với một hành vi vi phạm, nếu hành vi đó gây hậu quả lớn, có yếu tố cố ý hoặc tái phạm. Những trường hợp phổ biến gồm:
- Cố tình làm sai lệch số liệu quan trắc
- Không lắp đặt hệ thống quan trắc tự động như quy định
- Không truyền dữ liệu quan trắc theo yêu cầu
- Tiếp tục xả nước thải vượt chuẩn dù đã bị cảnh báo
=> Xem thêm: Quan trắc chất lượng nước – Tầm quan trọng và những thông tin bạn cần biết!
Những hành vi có thể dẫn đến mức xử phạt lên tới 500 triệu đồng
Không phải tất cả các vi phạm đều bị xử phạt ở mức cao nhất, tuy nhiên, nếu hành vi có tính hệ thống, kéo dài, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường hoặc thể hiện sự cố tình né tránh trách nhiệm pháp lý thì mức phạt tối đa hoàn toàn có thể được áp dụng.
Không lắp đặt hệ thống quan trắc tự động
Đối tượng bắt buộc: Các cơ sở có lưu lượng xả thải từ 1.000 m³/ngày đêm trở lên (theo Thông tư 10/2021/BTNMT).
Đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng nếu không có biện pháp khắc phục, đặc biệt trong trường hợp đã bị nhắc nhở hoặc kiểm tra trước đó.
Không truyền dữ liệu quan trắc về cơ quan chức năng
Dữ liệu quan trắc bắt buộc phải được truyền liên tục, chính xác và đúng định dạng kỹ thuật.
Nếu hệ thống vẫn hoạt động nhưng doanh nghiệp cố tình không truyền dữ liệu hoặc làm sai lệch định dạng, hành vi này bị coi là trốn tránh nghĩa vụ giám sát và sẽ bị xử lý nghiêm.
Gian lận, làm giả hoặc can thiệp sai lệch số liệu quan trắc
Đây là hành vi đặc biệt nghiêm trọng, bao gồm:
- Tác động vào thiết bị đo để thay đổi kết quả
- Giả lập tín hiệu từ cảm biến
- Cố tình che giấu thông số vượt quy chuẩn
Hành vi gian lận không chỉ bị xử phạt hành chính nặng mà còn có thể bị xem xét về trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả lớn.
Xả thải vượt quy chuẩn kéo dài, không khắc phục
Các thông số như COD, Amoni, kim loại nặng… nếu vượt quy chuẩn QCVN mà doanh nghiệp không có hành động xử lý sẽ bị xem là xả thải gây ô nhiễm môi trường có hệ thống.
Vi phạm này thường được phát hiện nhờ dữ liệu quan trắc, nếu không khắc phục kịp thời sẽ bị áp dụng mức phạt rất cao.
Không lưu trữ dữ liệu và không báo cáo định kỳ
Dữ liệu quan trắc phải được lưu trữ ít nhất 2 năm theo quy định.
Không lập báo cáo định kỳ hoặc báo cáo sai sự thật, thiếu minh bạch khi bị kiểm tra là hành vi vi phạm có thể bị xử lý bổ sung, đặc biệt khi kết hợp với các hành vi gian lận khác.
Tình huống minh họa: Doanh nghiệp bị xử phạt 500 triệu đồng
Công ty TNHH XYZ, hoạt động trong lĩnh vực dệt nhuộm, có lưu lượng xả thải lên tới 2.000 m³/ngày đêm.
Hành vi vi phạm:
- Không truyền dữ liệu quan trắc lên cơ quan chức năng trong 3 tháng liên tục
- Can thiệp vào cảm biến pH để cố tình điều chỉnh sai kết quả
- Không thực hiện lập báo cáo quan trắc định kỳ trong 6 tháng
- Không có biện pháp khắc phục, mặc dù trước đó đã từng bị xử phạt về hành vi tương tự
Kết luận của cơ quan kiểm tra:
- Doanh nghiệp đã vi phạm nhiều điều khoản pháp luật cùng lúc
- Có dấu hiệu gian lận, che giấu vi phạm và thiếu hợp tác
- Tái phạm sau khi đã bị xử lý trước đó
Mức phạt áp dụng: 500 triệu đồng, theo khung xử phạt tối đa đối với tổ chức, căn cứ vào mức độ nghiêm trọng và hành vi cố ý.
=> Xem thêm: Quan trắc nước thải là gì? Quy định về tần suất quan trắc nước thải định kỳ năm 2025
Doanh nghiệp cần làm gì để tránh vi phạm và rủi ro pháp lý?
Chủ động tuân thủ quy định pháp luật
Rà soát toàn bộ hệ thống pháp luật hiện hành như Nghị định 36/2020/NĐ-CP, Thông tư 10/2021/BTNMT...
Xác định rõ nghĩa vụ quan trắc và báo cáo môi trường theo phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu thuộc diện bắt buộc, phải triển khai đầy đủ hệ thống quan trắc tự động với các thông số như: pH, COD, Amoni, TSS, lưu lượng…
Đảm bảo hệ thống quan trắc vận hành ổn định, đúng kỹ thuật
Bảo trì, hiệu chuẩn cảm biến định kỳ 3–6 tháng/lần
Kiểm tra thường xuyên để phát hiện sớm sự cố kỹ thuật hoặc tín hiệu bất thường
Lưu trữ dữ liệu đầy đủ, minh bạch, sẵn sàng cung cấp khi được yêu cầu
Tuyệt đối không được gian lận hoặc can thiệp sai lệch số liệu
Không tắt cảm biến, không rút dây tín hiệu hoặc tác động làm thay đổi kết quả
Không dùng thiết bị mô phỏng hoặc thủ thuật phần mềm để gian lận dữ liệu
Trung thực, chủ động và minh bạch là nguyên tắc then chốt để bảo vệ doanh nghiệp trước pháp luật
Quan trắc tài nguyên nước là công cụ quan trọng để kiểm soát ô nhiễm và thực thi trách nhiệm môi trường của doanh nghiệp. Việc xem nhẹ hoặc cố tình né tránh quy định không chỉ khiến doanh nghiệp phải đối mặt với mức xử phạt tài chính lên tới 500 triệu đồng, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, pháp lý và khả năng hoạt động lâu dài.
Doanh nghiệp cần xem việc tuân thủ quan trắc không chỉ là nghĩa vụ mà còn là chiến lược bảo vệ chính mình – về pháp lý, tài chính và hình ảnh trước cộng đồng và đối tác.
=> Tham khảo: Quan trắc Khí tượng Thủy văn Chuyên dùng cho Đập, Hồ chứa Thủy điện theo Nghị định số 114/NĐ-CP